Vị thuốc Chi Tử

Chi tử

Vị thuốc là quả chín phơi khô bóc vỏ của cây dành dành Họ Cà phê.

Tính vị:

Vị đắng, tính hàn.

Quy kinh:

vào 5 kinh tâm, phế, can, đởm và tam tiêu.

Công năng và chủ trị

Thanh nhiệt giáng hỏa, thanh tâm nhiệt trừ phiền: dùng trong các trường hợp tâm phiền bất an, mất ngủ do tâm hỏa, hoặc sốt cao dẫn đến điên cuồng mê sảng, có thể phối hợp với hoàng liên và hoàng cầm.

Thanh lợi thấp nhiệt:dùng trong bệnh can đởm thấp nhiệt như viêm gan, viêm túi mật phối hợp với nhân trần, hoàng bá. Nếu bàng quang thấp nhiêt, tiểu tiện ngắn đỏ, đi tiểu buốt, dắt, phối hợp với mộc thông, hoạt thạch, nếu kèm theo xuất huyết thì phối hợp với trắc bách diệp, bạch mao căn và sinh địa.

Chỉ huyết: dùng khi huyết nhiệt dãn đến thổ huyết, nục huyết tức bệnh chảy máu cam, đại tiểu tiện ra huyết chi tử 8g, hoa hòe sao đen 16g, sao vàng 8g, uống dưới dạng thuốc hãm.

Giải độc: dùng trong bệnh mụn nhọt; chi tử 16g, hoàng bá 12g, cam thảo 4g, khi bị nhọt ở vú hoặc khi đau mắt đỏ, có thể dùng lá dành dành rửa sạch giã nát, lấy dịch đông đặc gói vào giấy bản hoặc vải gạc đắp lên mí mắt. Khi bị chấn thương cơ bị sưng đau, phù nề dùng chi tử đắp ngoài để tiêu viêm

Liều dùng: tử 4-12 g.

Kiêng kỵ: những người bị bệnh tỳ hư, đại tiện lỏng không dùng.

Một số chú ý:

Khi dùng với tính chất chỉ huyết thì phải sao đen.

Tác dụng dược lý: vị thuốc có tác dụng hạ huyết áp,trường hợp do gan gây ra, có khả năng bài tiết dịch mật, mật tiết tốt hơn khi phối hợp với cúc hoa, hạ khô thảo. Từ vỏ quả dành dành, chiết xuất ra hợp chất urosilic có tác dụng hạ nhiệt an thần, ngoài ra còn có tác dụng hiệp đồng với hyosiamin.

Tác dụng kháng khuẩn: Chi tử có thể ức chế được vi khuẩn gây bệnh huyết hấp trùng, ngoài ra còn có tác dụng chữa rắn cắn,

Khi dùng với tính chất chỉ huyết cần tiến hành sao tồn tính.

Vị thuốc Ngư tinh thảo

Bộ phần dùng trên mặt đất của cây diếp cá, họ lá giấp.

Tính vị:

vị cay chua, tính hàn.

Quy kinh:

vào 3 kinh phế, đại tràng, bàng quang.

Công năng và chủ trị:

Thanh nhiệt giải độc tiêu ung thũng, dùng trong các trường hợp phế nhiệt, phế ung phế có mủ, viêm khí quản, lao, ho ra máu; dùng ngư tinh thảo tươi 50g giã vắt lấy nước cốt, uống. Hoặc phối hợp với hoàng cầm huyền sâm hoặc dùng chữa mụn nhọt, tắc tia sữa.

Thanh thấp nhiệt đại tràng, trường hợp kiết tả lỵ, thoát giang, riêng trường hợp lòi dom còn dùng lá giã nát rồi đắp vào hoặc xông rửa dom.

Thanh nhiệt giáng hỏa dùng trong các trường hợp sốt cao viêm họng hoặc các nguyên nhân khác hoặc sốt rét.

Thanh can sáng mắt dùng trong trường hợp đau mắt đỏ, mắt có nhiều dử, mắt bị viêm nhiễm, đặc biệt bị viêm nhiễm do vi khuẩn mủ xanh.

Liều dùng dùng khoảng 12-20g, tươi là 50-100g.