Liên kết hữu ích cho người dùng, danh sách các website ngành y tế uy tín nhất hiện nay: Trung Tâm Thuốc Central Pharmacy: trungtamthuooc.com Báo sống khỏe 24h: www.songkhoe24h.com/ Nhà thuốc Vinh Lợi: https://nhathuocvinhloi.muragon.com/ tạp chí làm đẹp eva fashion: https://evafashion.com.vn/ Tạp chí y học việt nam: https://tapchiyhocvietnam.com/

Vị thuốc dùng là thân rễ phơi khô qua chế biến của các loại cây thạch xương bồ và thủy xương bồ.

Tính vị: vị cay, tính ấm.

Quy kinh: vào ba kinh tâm tỳ can.

Công năng và chủ trị:

Khai khiếu tỉnh thần dùng khi thần trí bị hôn mê đàm rãi nút lại cổ họng, trúng phong cấm khẩu, trúng thử hay còn gọi là say nắng, có thể phối hợp với tạo giác, băng phiến có thể uống trong hoặc dùng dưới dạng bột mịn thổi vào mũi. Trường hợp phong trúng tạng phủ có thể dùng thạch xương bồ 50 g, ngải cứu tươi 500g bán hạ chế 100g, thần sa chế thủy phi 4g mỗi lần uống 12g cách 3h uống một lần. Ba loại thuốc trên đem sắc mỗi lần hòa với bột thần sa.

Thông phế khí, trừ ho, hóa đàm, bình suyễn dùng trong các trường hợp ho hen, viêm phế quản mạn tính có thể dùng riêng hoặc phối hợp với bán hạ, trần bì.

Hành khí giảm đau:dùng khi bị cảm lạnh, bụng đau đầy trướng, thạch xương bồ 8g, hương phụ 16g, mộc hương 8g sắc uống.

Kiện vị: Chữa đau dạ dày, viêm loét dạ dày tá tràng, dùng thủy xương bồ dưới dạng bột hoặc dưới dạng thuốc sắc, phối hợp với bạch truật, cam thảo. Ngoài ra còn dùng dưới hình thức dạng thuốc khai vị giúp kích thích tiêu hóa đồng thời trừ được những cảm giác nôn lợm..

Ninh tâm, an thần: dùng trong trường hợp tâm quý tức là tim đập nhanh và loạn nhịp, tâm hồi hộp, mất ngủ, buồn phiền dùng thủy xương bồ dưới dạng thuốc sắc hoặc dạng thuốc ngâm rượu có thể tẩm với chu sa đã qua chế thủy phi thì hiệu quả sẽ tăng lên.

Cố thận: làm thận khí khai thông ra tai, dùng trong trường hợp thận khí kém dẫn đến ù tai, tai điếc có thể dùng thủy xương bồ phối hợp với các thuốc bổ thạn khác như cẩu tích, ngũ vị tử, phá cố chỉ…

Liều Dùng dùng từ 4 – 8g.

Một số kiêng kị: những người huyết hư ra nhiều mồ hôi, hoạt tinh không nên dùng.

Ngoài các loại xương bồ nói trên nhân dân ta còn dùng lá thạch xương bồ lá nhỏ để chữa cảm mạo và ho hen, ngạt mũi khó thở cho trẻ em. Lá thạch xương bồ, thủy xương bồ làm thuốc xông cảm cúm trừ bọ chó, rệp.

Tác dụng dược lý:

Một số nhà khoa học nghiên cứu cho thấy nước sắc và tinh dầu thạch xương bồ lá to có tác dụng chống ho trừ đàm bình suyễn. Dạng chiết cồn và tinh dầu thủy xương bồ có tác dụng điều hòa nhịp tim thỏ, sau khi gây loạn nhịp bằng dung dịch BaCl2. Tinh dầu thủy xương bồ còn có tác dụng giảm hoạt động tự phát đối với chuột. Tác dụng hiệp đồng với thuốc ngủ barbital làm giấc ngủ của chuột sâu hơn và dài hơn.

Tác dụng kháng khuẩn tinh dầu thạch xương bồ có tác dụng ức chế một số vi khuẩn như: Staphylococus-aureus, Sal.typhi..

Vận chuyển khí máu

Vân chuyển O2

Các dạng – Tự do ~ 0,03%

-Kết hợp Hb ( gắn O2 lỏng lẻo vào nhân hem)

Cơ chế

Ở phổi : Máu nhận O2

1.Ở phế nang :Phân áp 100 mmHg

2.Ở máu : 40 mmHg

3. Là khuếch tán từ phế nang vào máu ( huyết tương là Hồng cầu )

Nhường O2

Máu 100mmHg

Mô 20-40 mmHg

O2  đi từ HC-> Huyết tương là Dịch kẽ

Rối loạn thông khí

Do môi trường khí thở

Thường gặp do:

-giảm không khí thở vào

-thay đổi tỷ lệ, áp lực của không khí : Bệnh lên cao

+Do giảm áp lực riêng phần của từng khí    (giảm O2 và CO2 trong máu)

+phụ thuộc: -độ cao

-trạng thái thần kinh

-có vận động hay không?

Ngạt

 

+do thiếu O2 và tăng CO2 trong thành phần khí thở

+nguyên nhân:

-dưới hầm mỏ, phòng kín đong người, chật hẹp..

-ng/nhân gây hẹp, tắc đường dẫn khí: sặc, nghẹn

-phế nang bị tràn dịch hoặc bị xẹp (phù phổi, …)

+cơ chế: giai đoạn  hưng phấn

giai đoạn ức chế

giai đoạn suy sụp

Bệnh lý đường hô hấp

Bệnh của đường hô hấp trên

-Tắc cơ học: sặc, nghẹn, áp xe,…

-Co thắt khí phế quản phản xạ

-Viêm phế quản: tiết dịch vàphù nề làm hẹp khí đạo

Bệnh đường hô hấp dưới

-hen phế quản: khó thở do co thắt cơ trơn phế quản+ xuất tiết phù nề làm hẹp đường dẫn khí

-viêm phổi: nhiễm khuẩn cấp tính

Tổn thương lồng ngực, bệnh màng phổi

Rối loạn khuếch tán khí

Các yếu tố ảnh hưởng đến khuếch tán khí

+diện khuếch tán: diện tích bề mặt các phế nang thông khí tốt được tiếp xúc với màng MM phổi có tuần hoàn lưu thông tốt

+màng khuếch tán

có 3 lớp chính -chất surfactan

_màng phế bào

_thành MM phổi

khí muốn khuếch tán qua màng phổi phải hòa tan trong lớp dịch ở trong phế bào

+ hiệu số khuếch tán

-hiệu số chênh lệch áp lực của các khí giữa phế nang và MM phổi

-hiệu số phân áp càng nhỏ    khuếch tán càng kém và ngược lại

Xanh tím

  1. Định nghĩa

Là tình trạng bệnh lý xuất hiện khi Hb không bão hòa oxy tăng cao tại các mao mạch

  1. Biểu hiện

– Màu xanh tím ở môi, đầu chi, dái tai

– Xuất hiện khi Hb khử ở mao mạch 30-35%

  1. Nguyên nhân

  • Thiếu O2 do phổi: xơ phổi, xẹp phổi, mạch tắt ĐM-TM
  • Do ứ trệ tuần hoàn
  • Do tăng hồng cầu
  • Do ngộ độc
  • Các hoạt động thích nghi
  • Ở Phổi: thở nhanh, sâu . Ở Tuần hoàn: tim đập nhanh, HA tăng. Ở Máu: – Phân bố lại máu- Huy động máu dự trữ ở gan, lách- Tủy xương tăng sinh hồng cầu- E tăng cường hđ giúp sự phân ly và kết hợp của Hb + O2 -> HbO2 dễ hơn

    Mô: – tăng tận dụng oxy và sức chịu đựng

    hệ hô hấp

     

    – Tăng cường chuyển hóa trong h.cảnh thiếu O2

    -Tăng cường huyết động  để tách HbO2 lấy O2

Phục hồi chức năng là một khái niệm mới hình thành và đang phát triển tại nước ta sau điều trị và y học dự phòng, được coi như bước thứ 3 của y học. Phục hồi chức năng có vai rò vô cùng quan trọng và hữu ích đặc biệt với những người đã mất đi khả năng và thương tật.

1.Khái niệm

theo thuật ngữ chuyên khoa, phục hồi chức năng được phiên dịch từ thuật ngữ "Rehabilitation" nghĩa là trả lại và đưa về trạng thái ban đầu của nó.

Phục hồi là 1 phương thức sáng tạo bao gồm sự kết hợp của nhiều nỗ lực thuộc các lĩnh vực chuyên khoa khác nhau nhằm giúp người bệnh thuộc đủ các dạng bệnh, đủ loại thương tật tăng tiến tận dụng được những khả nang còn lại đến mức tốt nhất có thể có được về thể chất, tâm lí và xã hội để tự mình thành hữu dụng cho cộng đồng và xã hội.

Phục hồi là quá trình làm giảm thiểu tối đa sự lệ thuộc của người tàn tật bằng cách phát triển khả năng tốt nhất có thể của người bệnh cần cho sinh hoạt và đủ thích nghi với tình trạng bệnh tật của mình.

Phục hồi chức năng bao gồm các biện pháp y học, kinh tế xã hội học, giáo dục và các kỹ thuật phục hồi nhằm làm giảm tối đa tác động của khiếm khuyết, giảm chức năng và tàn tật bảo đảm cho người tàn tật hội nhập hoặc tái hội nhập với cộng đồng, có cơ hội bình đăng tham gia các hoạt động xa hội. nhờ đó người tàn tật được hoàn lại sức khỏe và khả năng tự hoạt động cho cuộc sống của mình.

2.Các kỹ thuật phục hồi chức năng

Y học

-thăm khám lượng giá người tàn tật: để phát hiện cấu trúc, chức năng bất thường kết hợp tiền sử bệnh, dấu hiệu thực thể và cận lâm sàng để chẩn đoán hay phát hiện thương tật thứ phát sau điều trị...

-vật lí trị liệu: áp dụng các kỹ thuật, các tác nhân vật lí để phòng bệnh, điều trị và phục hồi chức năng, bao gồm: ánh sáng trị liệu, nhiệt liệu, siêu âm, từ trường...

Ngôn ngữ trị liệu

là 1 chuyên ngành trong hồi phục chức năng chuyên nghiên cứu và giải quyết bệnh lí gây khó khăn về giao tiếp.

Hoạt động trị liệu

Bao gồm: hoạt động sinh hoạt hàng ngày, làm việc nội trợ và gia đình, các hoạt động vui chơi giải trí.

Về giáo dục đặc biệt

-giáo dục chuyên biệt: là loại hình có trường lớp riêng cho từng loại trẻ tàn tật với nguyên tắc, nội dung và phương pháp dạy đặc biệt

-giáo dục hòa nhập: tổ chức cho trẻ tàn tật học tập cùng trẻ bình thường

Dụng cụ chỉnh hình

-dụng cụ chỉnh trực: là dụng cụ như máng, nẹp được sử dụng nhờ ứng dụng hệ thống lực hỗ trợ bên ngoài cho bộ phận cơ thể bị yếu

-dụng cụ giả: là dụng cụ thay thế 1 phần cơ thể mất đi hoặc khiếm khuyết

3.Các hình thức phục hồi chức năng

-phục hồi chức năng tại trung tâm

-phục hồi chức năng ngoại viện

-phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng

4.Nguyên tắc

-đánh giá khả năng của người tàn tật với cộng đồng

-phục hồi tối đa chức năng bị mất hoặc giảm

-phục hồi chức năng đánh giá cao tính tự lập, lòng tự trọng, quyền bình đẳng của bệnh nhâ

-phục hồi chức năng đánh giá người tàn tật là quan trọng nhất

↑このページのトップヘ